QUY CHẾ Hoạt động của Hội đồng nhân dân phường Nhân Hòa khóa XXII, nhiệm kỳ 2021- 2026

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 28/06/2021 của Hội đồng nhân dân phường Nhân Hòa, khóa XXII)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân phường Nhân Hòa khóa XXII, nhiệm kỳ 2021- 2026 (sau đây gọi là HĐND phường) gồm: Kỳ họp HĐND phường, hoạt động của Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường và Đại biểu HĐND phường. Những nội dung không được quy định cụ thể trong Quy chế này thì thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI.

Điều 2. HĐND phường  là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân phường, do nhân dân phường bầu ra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; chịu trách nhiệm trước nhân dân phường và cơ quan nhà nước cấp trên.

HĐND phường quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của phường, xây dựng và phát triển phường về kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng tổ chức bộ máy theo thẩm quyền, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân phường và làm tròn nghĩa vụ của phường đối với thị xã Mỹ Hào và tỉnh Hưng Yên.

HĐND phường thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND phường, Uỷ ban nhân dân phường, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND phường, các nghị quyết và quyết định của HĐND và UBNDthị xã Mỹ Hào, các nghị quyết và quyết định của HĐND, UBND tỉnh Hưng Yên; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn phường Nhân Hòa

Điều 3. HĐND phường tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

HĐND phường  thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và bộ máy chính quyền trên địa bàn phường.

Điều 4. HĐND phường ban hành Nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, HĐND phường, Thường trực HĐND phường, các Ban HĐND phường và Đại biểu HĐND phường phối hợp chặt chẽ với UBND phường, Ủy ban Mặt trận tổ quốc phường, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác.

Chương II

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

Điều 5. Đại biểu HĐND phường là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân phường  Nhân Hòa, gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách và tham gia vào việc quản lý nhà nước.

Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND phường mỗi khóa bắt đầu từ Kỳ họp thứ nhất của HĐND phường khóa đó cho đến Kỳ họp thứ nhất của HĐND phường  khóa sau. Trong trường hợp bầu bổ sung thì đại biểu HĐND phường  được bầu bổ sung bắt đầu thực hiện nhiệm vụ đại biểu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung đến Kỳ họp thứ nhất của HĐND phường khóa sau.

Điều 6.

1. Đại biểu HĐND phường có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp, các cuộc họp của các Ban HĐND phường  mà đại biểu là thành viên, tham gia các hoạt động khác của HĐND phường  và chấp hành nội quy kỳ họp.

2. Đại biểu HĐND phường  không thể tham dự kỳ họp phải báo cáo rõ lý do với Thường trực HĐND phường và được sự đồng ý của Thường trực HĐND phường. Đại biểu HĐND phường  không thể tham dự từng phiên họp phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ toạ kỳ họp.

3. Đại biểu HĐND phường vắng mặt liên tiếp 03 kỳ họp hoặc vắng mặt quá một phần ba tổng số kỳ họp trong nhiệm kỳ mà không có lý do chính đáng thì Thường trực HĐND phường chủ trì phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường trình HĐND phường xem xét tư cách đại biểu.

4. Khi nhận thông báo dự kiến về thời gian, chương trình và các tài liệu của kỳ họp do Thường trực HĐND, UBND phường và cơ quan liên quan gửi đến, đại biểu phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri và báo cáo với cử tri, chuẩn bị ý kiến đóng góp vào nội dung kỳ họp; các bản dự thảo do Thư ký kỳ họp chuyển đến, đại biểu có trách nhiệm tham gia ý kiến và chuyển lại Thư ký kỳ họp theo thời gian quy định của Thường trực HĐND phường.

5. Trong kỳ họp HĐND phường, đại biểu HĐND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tham gia thảo luận và quyết định chương trình làm việc của kỳ họp.

b) Tham gia thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở tổ, thảo luận về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp. Đại biểu HĐND phường muốn phát biểu tại phiên họp toàn thể phải đăng ký với Chủ tọa kỳ họp; Nội dung phát biểu phải tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá 02 lần về cùng một vấn đề; trường hợp Đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký kỳ họp để tổng hợp. Ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND phải được ghi vào biên bản của kỳ họp.

c) Biểu quyết thông qua những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp theo sự điều hành của Chủ tọa kỳ họp. Đại biểu có thể biểu quyết tán thành hoặc không tán thành.

Điều 7. Đại biểu HĐND phường có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND phường, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phường và trưởng ban ngành thuộc UBND phường. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND phường chất vấn.

1. Tại kỳ họp HĐND phường việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại biểu HĐND phường ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND phường để chuyển đến người bị chất vấn;

b) Thường trực HĐND phường tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND phường; dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND phường và báo cáo HĐND phường quyết định.

c) Thủ trưởng cơ quan hoặc người được chất vấn trả lời chất vấn trực tiếp tại phiên họp toàn thể của HĐND phường về những vấn đề mà đại biểu đã chất vấn. Nội dung trả lời chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, đi thẳng vào nội dung được hỏi, xác định rõ trách nhiệm và biện pháp khắc phục và phải lập thành văn bản chuyển đến Thường trực HĐND phường và đại biểu HĐND phường đã chất vấn tại phiên họp.

Trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND phường có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu HĐND phường đã chất vấn và Thường trực HĐND phường chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp.

d) Người đã trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND phường hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu HĐND phường có trách nhiệm báo cáo với HĐND phường bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực HĐND phường để chuyển đến các đại biểu HĐND phường chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp của HĐND phường.

2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND phường, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại biểu HĐND phường gửi chất vấn đến Thường trực HĐND.

b) Thường trực HĐND phường chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND phường đến người bị chất vấn.

c) Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu HĐND phường đã chất vấn và Thường trực HĐND phường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chất vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu HĐND phường có thể đề nghị Thường trực HĐND phường đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND phường gần nhất.

3. Khi cần thiết, HĐND phường có thể ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.

Điều 8. Đại biểu HĐND phường có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

Khi đại biểu HĐND phường yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân thì người đó có trách nhiệm tiếp.

Đại biểu HĐND phường có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nước và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị của đại biểu.

Đại biểu HĐND phường có quyền đề nghị HĐND phường bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND phường bầu.

Đại biểu HĐND phường thực hiện các quyền qui định tại Điều này có thể lựa chọn hình thức phản ánh trực tiếp hoặc bằng văn bản theo mẫu do Thường trực HĐND phường qui định.

Điều 9.

1. Đại biểu HĐND phường phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND phường và cơ quan nhà nước hữu quan trên địa bàn phường.

2. Đại biểu HĐND phường có trách nhiệm tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu trước và sau kỳ họp HĐND phường theo kế hoạch của Thường trực HĐND phường, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường. Trong trường hợp không thể tham gia tiếp xúc cử tri, thì đại biểu HĐND phường báo cáo Ban công tác mặt trận TDP, nơi đại biểu được bầu.

Ít nhất mỗi năm một lần, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND phường báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân phường.

3. Đại biểu HĐND phường cũng có thể tiếp xúc cử tri ở nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trực tiếp gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Thường trực HĐND phường để tổng hợp báo cáo HĐND phường, gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Điều 10. Đại biểu HĐND phường có trách nhiệm tiếp công dân theo lịch được phân công. Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND phường xem xét, nghiên cứu để phản ánh tới Thường trực HĐND phường hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, hình thức phản ánh trực tiếp hoặc bằng văn bản theo mẫu do Thường trực HĐND phường qui định.

Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu HĐND phường có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND phường trực tiếp hoặc thông qua Thường trực HĐND phường chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu HĐND phường có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do đại biểu HĐND phường hoặc Thường trực HĐND phường chuyển đến. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho đại biểu HĐND phường và Thường trực HĐND phường biết việc giải quyết.

Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thoả đáng, đại biểu HĐND phường có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu HĐND phường có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.

Điều 11. Đại biểu HĐND phường đương nhiệm được cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đại biểu HĐND phường. Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu phải xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu HĐND phường.

Điều 12.

1. Đại biểu HĐND phường có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định.

2. Việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu HĐND phường được tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 86 Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI.

Điều 13. Đại biểu HĐND phường không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị HĐND phường hoặc cử tri bãi nhiệm. Thường trực HĐND phường và UBND phường quyết định việc đưa ra HĐND phường hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND phường theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường.

1. HĐND phường bãi nhiệm đại biểu HĐND phường theo trình tự quy định tại Điều 87 Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI.

2. Việc cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND phường được tiến hành ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu đó được bầu và được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 88 Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI.

Điều 14.

1. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn (bắt, tạm giữ, tạm giam) hoặc khởi tố đối với đại biểu HĐND phường phải được tuân thủ theo các quy định sau:

a) Trong thời gian HĐND  phường họp, nếu không được sự đồng ý của Chủ toạ kỳ họp thì không được bắt giữ đại biểu HĐND phường. Trừ trường hợp khẩn cấp thì cơ quan ra lệnh tạm giữ phải báo cáo ngay với chủ toạ kỳ họp.

Giữa hai kỳ họp HĐND phường, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ đại biểu HĐND phường thì phải báo cho Chủ tịch HĐND phường.

b) Trong trường hợp đại biểu HĐND phường bị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Thường trực HĐND phường trước khi ra quyết định khởi tố. Đại biểu HĐND phường bị khởi tố thì Thường trực HĐND phường ra quyết định tạm đình chỉ làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu HĐND phường trở lại làm nhiệm vụ đại biểu khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc khởi tố đối với đại biểu hoặc sau khi xét xử mà không bị Toà án kết án.

2. Đại biểu HĐND phường phạm tội, bị Toà án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất quyền đại biểu HĐND.

Toà án đã xét xử việc phạm tội của đại biểu HĐND phường, có trách nhiệm gửi bản sao bản án hoặc trích lục bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án đến Thường trực HĐND phường và thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường biết.

Thường trực HĐND phường báo cáo với HĐND phường tại kỳ họp gần nhất việc đại biểu HĐND phường đó bị mất quyền đại biểu HĐND, đồng thời thông báo để cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu biết.

Chương III

KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

Điều 15.

a) Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND phường.

b) HĐND phường họp thường lệ mỗi năm hai kỳ; trường hợp không thể triệu tập kỳ họp thường lệ thì Thường trực HĐND phường báo cáo Thường trực HĐND thị xã.

c) HĐND phường có thể tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường.

d) HĐND phường họp công khai. Khi cần thiết, HĐND phường quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

e) Kỳ họp HĐND phường được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND phường tham gia.

f) Tuỳ theo nội dung kỳ họp, Thường trực HĐND phường quyết định danh sách khách mời. Theo yêu cầu, nội dung của từng kỳ họp, phiên họp, Thường trực HĐND phường có thể quyết định phát thanh trực tiếp trên đài truyền thanh phường.

Điều 16.

1. Tại kỳ họp thường lệ, HĐND phường quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nghe Thường trực HĐND  phường báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chương trình và kế hoạch giám sát; nghe UBND phường báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; nghe Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý kiến, kiến nghị; xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường, UBND phường; xem xét việc trả lời chất vấn. Khi cần thiết, HĐND xem xét báo cáo của cơ quan nhà nước hữu quan, ra nghị quyết về những vấn đề HĐND phường xem xét.

2. Việc chuẩn bị kỳ họp thường lệ được tiến hành như sau:

a) Trước khi tổ chức Hội nghị liên tịch để chuẩn bị nội dung kỳ họp, Thường trực HĐND phường dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp trên cơ sở nghị quyết của HĐND phường và đề nghị của Chủ tịch UBND phường, các Ban của HĐND phường, đại biểu HĐND phường.

b) Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND phường chủ trì tổ chức họp liên tịch với UBND phường, các Trưởng ban của HĐND phường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.

c) Văn phòng UBND phường ra thông báo kết luận của Thường trực HĐND phường tại cuộc họp liên tịch và nêu rõ dự kiến về “Thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình của kỳ họp HĐND phường”.

d) Sau khi có dự kiến nội dung, chương trình của kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND phường báo cáo xin chủ trương và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ và Thường trực Đảng uỷ để chủ động triển khai các bước tiếp theo.

Điều 17. HĐND phường tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND phường, Chủ tịch UBND phường hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND phường yêu cầu.

Thường trực HĐND phường quyết định triệu tập kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường, kỳ họp thường lệ chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

Điều 18.

Kỳ họp HĐND phường cuối nhiệm kỳ được tiến hành chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử đại biểu HĐND thị xã khoá mới. Tại kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, HĐND phường, Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường, Uỷ ban nhân dân phường, báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền trong cả nhiệm kỳ.

Điều 19. Thường trực HĐND phường Chủ toạ các kỳ họp HĐND phường. Chủ toạ kỳ họp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Điều khiển phiên họp theo chương trình đã được HĐND phường thông qua; đề nghị HĐND điều chỉnh chương trình khi cần thiết;

2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp của HĐND phường;

3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp;

4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp HĐND;

5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết, đề án;

6. Điều hành để HĐND phường biểu quyết thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.

Điều 20. HĐND phường xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo trình tự sau đây:

1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết thuyết trình trước HĐND phường;

2. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban của HĐND phường được giao thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình bày báo cáo thẩm tra;

3. Hội đồng nhân dân phường thảo luận;

4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND phường xem xét, quyết định. Khi cần thiết, HĐND phường yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND phường quan tâm.

Cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết, báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu HĐND phường.

5. HĐND phường biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần hoặc biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ. HĐND quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ toạ phiên họp.

Điều 21. Nghị quyết của HĐND phường phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND phường biểu quyết tán thành.

Nghị quyết của HĐND phường do Chủ tịch HĐND phường ký chứng thực chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp.

Điều 22. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân phường phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường, tổ chức cho Đại biểu HĐND phường tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND phường và vận động nhân dân thực hiện nghị quyết đó.

Chương IV

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

Điều 24. Thường trực HĐND phường gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Chủ tịch HĐND phường có thể làm việc kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch phường làm việc chuyên trách.

Thường trực HĐND phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 Luật tổ chức chính quyền địa phương.

Điều 25.

1. Thường trực HĐND phường hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm việc tổ chức các hoạt động của HĐND dân phường, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND phường.

2. Các thành viên Thường trực HĐND phường chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND phường trước HĐND phường; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND phường về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND phường phân công.

3. Thường trực HĐND phường họp ít nhất mỗi tháng một lần để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ của mình, các nghị quyết của HĐND phường, các quyết định của Thường trực HĐND phường và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.

4. Chủ tịch HĐND phường chỉ đạo hoạt động của Thường trực HĐND phường và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân.

- Phó Chủ tịch HĐND phường giúp Chủ tịch HĐND phường làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.

- Khi khuyết Chủ tịch HĐND phường thì Phó Chủ tịch HĐND phường thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND phường cho đến khi Hội đồng nhân dân phường bầu được Chủ tịch HĐND phường mới.

Điều 26. Thường trực HĐND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND phường; phối hợp với UBND phường trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND phường (theo quy định của pháp luật và các quy định tại chương III Quy chế này).

2. Đôn đốc, kiểm tra UBND phường và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của HĐND phường:

a) Yêu cầu UBND phường và các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND phường, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND phường và tình hình kinh tế xã hội, An ninh quốc phòng ở địa phương.

b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND phường;

c) Khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND phường, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực HĐND phường có quyền yêu cầu UBND phường hoặc cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND phường. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND phường có thể trình ra kỳ họp gần nhất của HĐND phường hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để HĐND phường xem xét, quyết định;

d) Phối hợp với UBND phường giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND phường trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND phường; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND theo đề nghị của UBND phường, các Ban của HĐND phường và báo cáo HĐND phường tại kỳ họp gần nhất.

 3. Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương (theo quy định của pháp luật và các quy định tại chương VII Quy chế này);

4. Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND phường:

a) Phân công Ban thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND phường;

b) Phân công Ban tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND phường và một số công việc khác;

c) Phân công Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND phường và Thường trực HĐND;

d) Điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động;

đ) Tham dự cuộc họp của Ban;

e) Tổ chức và chủ trì các cuộc họp hàng tháng của Thường trực HĐND phường với các Trưởng ban, Phó ban của HĐND phường;

f) Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND phường, các Ban của HĐND bàn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND phường ở địa phương.

5. Xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND phường khi cần thiết và báo cáo HĐND phường tại kỳ họp gần nhất.

6. Giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND phường:

a) Tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND phường để báo cáo HĐND phường.

b) Phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu HĐND phường chuyển đến để chuyển tới các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan nghiên cứu giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; báo cáo trước HĐND phường những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức hữu quan;

c) Tổ chức để đại biểu HĐND phường nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;

d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND phường.

 7. Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Đại diện Thường trực HĐND phường dành ít nhất 02 ngày trong 01 tháng để tiếp công dân.

8. Trình HĐND phường bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND phường bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND phường.

9. Phối hợp với UBND phường quyết định việc đưa ra HĐND phường hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND phường theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường.

10. Hàng quý, sáu tháng và cả năm, báo cáo về tổ chức và hoạt động của HĐND phường lên Thường trực HĐND và UBND thị xã Mỹ Hào

11. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường về hoạt động của Hội đồng nhân dân phường.

Chương V

CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

Điều 27. HĐND phường thành lập hai Ban: Ban Kinh tế - Xã hội và Ban Pháp chế.

Số lượng thành viên của mỗi Ban là 05 người gồm: 01 Trưởng ban, 01 Phó ban và 03 ủy viên.

Thành viên của các Ban HĐND phường không đồng thời là thành viên của UBND phường. Trưởng Ban của HĐND phường không đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường.

Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên khác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 28.

1. Các Ban của HĐND phường hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND phường.

2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên của Ban của HĐND phường chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước HĐND phường; Chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của HĐND phường về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.

a) Trưởng ban của HĐND phường có trách nhiệm: Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành; Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban; Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND phường, các Ban khác của HĐND phường, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và trung ương đóng trên địa bàn; Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với HĐND và Thường trực HĐND phường; Tham dự các cuộc họp do Thường trực HĐND dân phường triệu tập; thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do UBND tphường, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời; tổ chức việc giám sát, khảo sát của Ban; Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND phường.

b) Phó Trưởng ban của HĐND phường có trách nhiệm: Giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban; điều hành công việc của Ban khi Trưởng ban vắng mặt; Ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi được Trưởng ban phân công.

Điều 29. Căn cứ vào chương trình hoạt động của HĐND phường và Thường trực HĐND phường, Ban của HĐND phường để xây dựng chương trình công tác toàn khoá, chương trình công tác hàng năm của mình.

Ban của HĐND phường họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban. 

Điều 30. Các Ban của HĐND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của HĐND phường;

2. Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết do HĐND phường hoặc Thường trực HĐND phường phân công;

3. Giúp HĐND phường giám sát hoạt động của UBND phường và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND  phường;

4. Giúp HĐND phường giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trên địa bàn trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND phường.

5. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động của Ban;

6. Kiến nghị với HĐND phường về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.

7. Phối hợp với các Ban của HĐND thị xã khi về công tác tại phường;

8. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực HĐND.

Điều 31.

1. Các Ban của HĐND phường thực hiện nhiệm vụ thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết theo sự phân công của HĐND phường, Thường trực HĐND phường:

a) Ban Kinh tế- xã hội: Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và chính sách dân tộc, tôn giáo.

b) Ban Pháp chế: Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết liên quan đến lĩnh vực nội chính, thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo, giải quyết ý kiến, kiến nghị của nhân dân, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.

2. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.

3. Hội nghị thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình bày dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;

c) Các thành viên của Ban thảo luận;

d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận;

e) Các thành viên của Ban biểu quyết.

 

Điều 32.

1. Các Ban của HĐND dân phường tiến hành thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp thường lệ theo quy trình sau:

a) Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, cơ quan, đơn vị, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết gửi toàn bộ tài liệu liên quan đến các Ban của HĐND phường để phục vụ công tác thẩm tra.

b) Chậm nhất là 13 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, giấy mời họp Hội nghị thẩm tra và các tài liệu liên quan được gửi đến các thành viên của Ban và các đại biểu được mời dự.

c) Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ban có thể tổ chức họp Ban để thảo luận và lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề cần thẩm tra; tiến hành tổ chức Hội nghị thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết được phân công. Báo cáo thẩm tra của Ban được thành viên của Ban thông qua.

d) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, báo cáo thẩm tra trình tại kỳ họp của Ban được gửi đến Thường trực HĐND phường để báo cáo và phát hành.

2. Thời gian thực hiện quy trình thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều này đối với kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường do Trưởng ban quyết định.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

Điều 33.

1. Hoạt động giám sát của HĐND phường được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

Giám sát của HĐND phường bao gồm: Giám sát của HĐND phường tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND phường; giám sát của các Ban của HĐND phường và giám sát của đại biểu HĐND phường.

2. HĐND phường xem xét, thảo luận, thông qua nghị quyết về Chương trình giám sát hàng năm của HĐND phường tại kỳ họp cuối năm trước, theo đề nghị của Thường trực HĐND phường.

3. Căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND phường và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND phường, đề nghị của các Ban của HĐND phường, đại biểu HĐND phường, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong phường, Thường trực HĐND phường, quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình.

4. Căn cứ vào Chương trình giám sát HĐND phường, Thường trực HĐND phường và ý kiến các thành viên của Ban, Ban của HĐND phường quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình.

Điều 34. Hội đồng nhân dân phường giám sát thông qua các hoạt động sau:

1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND phường, UBND phường bằng hai hình thức: xem xét tại kỳ họp hoặc gửi đến đại biểu HĐND phường để tự nghiên cứu.

Tại kỳ họp, việc xem xét các báo cáo nêu trên được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đại diện lãnh đạo cơ quan trình bày báo cáo;

b) Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban của HĐND phường trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Uỷ ban nhân dân phường.

c) HĐND phường thảo luận (trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, HĐND phường có thể tổ chức thảo luận tại tổ);

d) Người đứng đầu cơ quan báo cáo trình bày những vấn đề có liên quan mà HĐND phường quan tâm và việc tiếp thu ý kiến của đại biểu HĐND phường;

đ) Khi cần thiết, HĐND phường ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.

2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND phường, Chủ tịch UBND phường, các thành viên khác của UBND phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường, theo trình tự quy định tại Điều 7 Quy chế này.

3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND phường, khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND phường, theo trình tự sau:

 a) Đại diện Thường trực HĐND phường trình văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;

b) HĐND phường thảo luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;

c) HĐND phường ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết (quy trình tổ chức giám sát chuyên đề được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Quy chế này)

5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND phường bầu theo trình tự:

a) Thường trực HĐND trình HĐND phường về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND phường bầu khi có đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND phường hoặc kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường;

b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước HĐND phường;

c) HĐND phường thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín và thông qua nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.

d) Trong trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu HĐND phường tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình HĐND phường xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được HĐND tín nhiệm.

Điều 35. Thường trực HĐND phường giám sát thông qua các hoạt động sau đây: 

1. Tổ chức Đoàn giám sát;

2. Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

3. Xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND phường (trong trường hợp Thường trực HĐND phường giao cho Ban của HĐND phường giám sát một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Thường trực HĐND phường), theo trình tự sau:

a) Trưởng ban của HĐND phường  trình bày báo cáo;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

c) Thường trực Hội đồng nhân dân phường thảo luận;

d) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận. 

e) Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND phường đề nghị HĐND phường xem xét báo cáo kết quả giám sát của các Ban tại kỳ họp gần nhất.

4. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân phường;

5. Xem xét việc trả lời chất vấn trong trường hợp người bị chất vấn được HĐND phường cho phép trả lời bằng văn bản gửi đến Thường trực HĐND phường;

6. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND phường có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND phường, theo trình tự sau:

a) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;

b) Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban của HĐND phường được phân công trình bày ý kiến;

c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

d) Thường trực Hội đồng nhân dân phường thảo luận;

đ) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

e) Chủ tọa cuộc họp kết luận;

f)  Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND phường thì Thường trực HĐND phường có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực HĐND phường trình HĐND phường xem xét, quyết định.

 Điều 36. Các Ban của HĐND phường giúp HĐND phường giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

1. Thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Quy chế này;

2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND phường trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND phường;

3. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu UBND phường, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;

4. Tổ chức Đoàn giám sát;

5. Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban;

6. Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 37. Hội đồng nhân dân phường, Thường trực HĐND phường, Ban của HĐND phường tổ chức Đoàn giám sát theo quy trình sau:

1. Xây dựng dự thảo nội dung, kế hoạch và đề cương giám sát chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

2. Hoàn chỉnh nội dung, kế hoạch và đề cương giám sát chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

3. Gửi nội dung, kế hoạch và đề cương giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và thành viên Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

4. Báo cáo bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhận chịu sự giám sát và các tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát phải được gửi đến Đoàn giám sát chậm nhất là 05 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

5. Giấy mời và tài liệu liên quan đến nội dung giám sát được gửi đến cho thành viên Đoàn giám sát chậm nhất là 04 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

6. Tổ chức giám sát đúng theo nội dung, kế hoạch và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;

7. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình;

8. Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát (hoặc Thông báo kết quả giám sát)  được hoàn thiện chậm nhất là 05 ngày sau khi kết thúc cuộc giám sát. Báo cáo kết quả giám sát phải nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát;

9. Tổ giám sát họp để thông qua báo cáo kết quả giám sát (hoặc Thông báo kết quả giám sát) chậm nhất là 07 ngày sau khi kết thúc cuộc giám sát;

10. Báo cáo kết quả giám sát (hoặc Thông báo kết quả giám sát) được gửi đến Thường trực HĐND phường, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc cuộc giám sát.

Điều 38. Hoạt động giám sát của Đại biểu HĐND phường được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Chương II Quy chế này.

 

Chương VII

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

 

Mục I

Quan hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân phường,

các Ban của Hội đồng nhân dân phường với Uỷ ban nhân dân phường

Điều 39. Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường phối hợp chặt chẽ với UBND phường, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp HĐND phường; dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND phường; Giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND phường về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương; Theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND phường, điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết của HĐND phường theo đề nghị của UBND phường, các Ban của HĐND phường giữa hai kỳ kọp và báo cáo HĐND phường tại kỳ họp gần nhất.

Điều 40. Đại diện Thường trực HĐND phường được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của UBND phường bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương và các nhiệm vụ khác, các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường.

Đại diện các Ban của HĐND phường được mời dự các cuộc họp của UBND phường, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường về những vấn đề có liên quan.

Đại diện UBND được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực HĐND phường khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường được mời dự các cuộc họp của Thường trực HĐND phường về những vấn đề liên quan.

Đại diện UBND phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường được mời dự các cuộc họp của Ban của HĐND phường khi bàn về những vấn đề có liên quan. 

Điều 41. UBND phường có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực HĐND, Ban của HĐND và Thường trực HĐND phường văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.

UBND phường, cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của HĐND phường, Thường trực HĐND phường, Ban của HĐND phường.

Hàng tháng, quý, năm UBND phường, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở phường phải báo cáo bằng văn bản việc tiếp công dân, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân với Thường trực HĐND phường.

Mục II

Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân phường với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, các tổ chức thành viên của Mặt trận

Điều 42. Quan hệ giữa HĐND phường với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường, các tổ chức thành viên của Mặt trận là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực HĐND phường phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường, các tổ chức thành viên của Mặt trận ban hành quy chế phối hợp công tác.

Mỗi năm 02 lần vào giữa năm và cuối năm, Thường trực HĐND phường thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND phường, nêu những kiến nghị với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường.

Đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường được mời dự kỳ họp thường lệ của HĐND  phường để thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc phường tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường đối với HĐND phường, UBND phường và đại biểu HĐND phường.

Đại diện Thường trực HĐND phường được mời dự cuộc họp của Ban thường trực và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường. 

Điều 43. Thường trực HĐNDphường chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND phường. Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, phối hợp với Thường trực HĐND phường tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Điều 44. Thường trực HĐND phường phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường, các tổ chức thành viên của Mặt trận theo dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu HĐND phường thực hiện nhiệm vụ đại biểu.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND phường.

Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường đề nghị HĐND phường bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND phường bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu HĐND dân phường không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Thường trực HĐND phường, Ban của HĐND phường mời đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường, các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND phường, Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường khi xét thấy cần thiết; phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.

 

Chương VIII

NHỮNG ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG

CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

Điều 46. Văn phòng UBND phường có trách nhiệm chuẩn bị phương tiện làm việc, kinh phí, phục vụ Thường trực HĐND phường, các ban của HĐND phường và đại biểu HĐND phường trong các chương trình hoạt động của HĐND phường theo quy định.

HĐND phường, Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường sử dụng con dấu của HĐND phường khi thực hiện nhiệm vụ của HĐND.

Điều 47. Kinh phí hoạt động của HĐND phường là khoản ngân sách địa phương do Thường trực HĐND phường trình HĐND phường quyết định theo quy định hiện hành.

Việc sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND phường phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, dân chủ đúng quy định. Chủ tịch HĐND chỉ đạo thực hiện việc sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND phường.

Văn phòng UBND phường giúp chủ tịch HĐND phường trong việc tổ chức thực hiện kinh phí hoạt động của HĐND.

Điều 48. Đại biểu Hội đồng nhân dân phường đương nhiệm được hưởng các chế độ sau:

1. Được cung cấp báo Đại biểu nhân dân, các báo cáo định kỳ của Thường trực HĐND, UBND phường, các tài liệu có liên quan đến hoạt động của HĐND phường.

2. Mỗi đại biểu HĐND phường được cấp một khoản hoạt động phí hàng tháng theo quy định hiện hành.

3. Đại biểu HĐND phường được Thường trực HĐND phường và các Ban HĐND phường mời tham gia Đoàn giám sát hoặc triệu tập dự hội nghị, tập huấn nghiệp vụ được hưởng một số chế độ từ kinh phí hoạt động của HĐND phường:

- Đại biểu HĐND phường là cán bộ, công chức được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu được giữ nguyên lương, các chế độ và phụ cấp khác nếu có; được thanh toán chế độ công tác phí, tiền tàu xe, lưu trú và chế độ làm việc ban đêm, làm thêm giờ theo quy định.

- Đại biểu HĐND phường không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được thanh toán tiền tàu xe, lưu trú và chế độ hỗ trợ làm việc ban đêm, làm thêm giờ bằng mức hỗ trợ công tác phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu; được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được hưởng chế độ mai táng khi qua đời theo quy định của pháp luật;

Điều 49. Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường, đại biểu HĐND phường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Hội đồng thi đua khen thưởng phường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc khen thưởng cho các đối tượng trên theo quy định hiện hành.

Điều 50. Đại biểu HĐND phường là cán bộ, công chức nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý buộc thôi việc, cách chức hoặc tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước khi ra quyết định kỷ luật phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực HĐND phường.

Đại biểu HĐND phường là cán bộ, công chức nhà nước chuyển công tác đi khỏi phường thì trước khi ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của Thường trực HĐND phường. Thường trực HĐND phường báo cáo HĐND phường và thông báo tới Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, cử tri nơi bầu ra đại biểu HĐND phường đó biết về việc chuyển công tác của đại biểu HĐND phường.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. HĐND phường, Thường trực HĐND phường, các Ban của HĐND phường, các đại biểu HĐND phường; UBND phường và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan khác của Nhà nước trên địa bàn phường có trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Thường trực HĐND phường để tổng hợp trình HĐND xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình cụ thể.